I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2. Theo tác giả, thấu cảm là khả năng nhìn thế
giới bằng con mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ.
Câu 3. Nhận
xét về hành vi của các nhân vật được nhắc tới trong văn bản
- Đứa bé ba tuổi
sẵn sàng chìa con gấu bông của mình cho em bé sơ sinh để dỗ em bé đang khóc.
- Cô gái nhăn mặt
cảm nhận được cái đắng ngắt của vị thuốc mà bạn mình đang phải uống.
- Cậu bé Bồ Đào
Nha an ủi một cổ động viên người Pháp sau trận chung kết EURO 2016.
Các hành động ấy,
ở nhiều lứa tuổi khác nhau, nhiều nền văn hoá khác nhau, trong những hoàn cảnh
không giống nhau nhưng đều thể hiện sự cảm thông, sẻ chia với những buồn đau, mất
mát, những khó khăn của người khác - dẫu cho người ấy là bạn hay là đối thủ của
mình. Đó là những hành động đẹp, thể hiện sự thấu cảm và lòng trắc ẩn. Những
hành động đẹp làm nên vẻ đẹp nhân cách của con người, vẻ đẹp văn hoá của xã hội.
Câu 4. Học
sinh có thể nêu quan điểm riêng của mình về vấn đề (đồng ý hoặc không đồng ý hoặc
có bổ sung ...) nhưng cần phải lập luận mạch lạc, thuyết phục.
- Đồng ý với ý
kiến trên vì lòng trắc ẩn là tấm lòng thương xót người khác một cách kín đáo,
sâu xa. Chỉ có thể yêu thương người khác khi ta thực sự hiểu họ, đồng cảm với họ.
Và để làm được điều đó, ta phải biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác, đồng
cảm với người khác. Đó chính là sự thấu cảm. Vậy thấu cảm chính là nguồn gốc của
lòng trắc ẩn.
- Bổ sung: nhiều
khi sự thấu cảm thôi chưa đủ để tạo nên lòng trắc ẩn. Con người cần có tình yêu
thương, lòng nhân ái, vị tha. Xã hội cũng cần có sự bao dung và đề cao những
giá trị nhân văn. Có như vậy, lòng trắc ẩn, tình yêu thương mới được lan toả
trong cộng đồng.
II. LÀM VĂN
Câu 1. Nghị luận xã hội
* Yêu cầu về
hình thức:
+ Học sinh viết
đoạn văn với nội dung và dung lượng theo yêu cầu đề bài.
+ Diễn đạt mạch
lạc, ngắn gọn, không mắc các lỗi dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả.
* Yêu cầu về nội
dung:
Học sinh có thể
trình bày suy nghĩ riêng của mình về vấn đề cần nghị luận nhưng cần đảm bảo các
ý cơ bản sau:
- Giải thích: Thấu
cảm là khả năng nhìn thế giới bằng con mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời
của họ.
- Khẳng định thấu
cảm có ý nghĩa to lớn với cuộc sống con người và xã hội
+ Ý nghĩa với cá
nhân người có khả năng thấu cảm: có thể thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ với những
tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của người khác. Qua đó, ta sẽ được mọi người tin cậy,
yêu thương. Đó chính là chìa khoá của thành công và hạnh phúc.
+ Ý nghĩa đối với
những người xung quanh: Mọi người khi nhận được sự cảm thông, sẻ chia trong những
hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống sẽ vơi nhẹ nỗi buồn, có thêm động lực để vượt
qua những khó khăn, thử thách.
+ Ý nghĩa với xã
hội: Tạo dựng một xã hội thực sự nhân văn, tốt đẹp với những mối quan hệ giữa
các cá nhân được gắn kết trong sự thấu cảm và tình thương.
- Bình luận mở rộng:
+ Phê phán những
biểu hiện của những người chỉ thờ ơ, vô cảm, ích kỉ, chỉ biết đến bản thân mình
và không quan tâm đến mọi thứ xung quanh.
+ Muốn rèn luyện
lòng thấu cảm, phải luôn sống chân thành, cởi mở, bao dung và vị tha.
=>Tóm lại, mỗi
chúng ta cần có lối sống tích cực và xây dựng cho mình những tình cảm tốt đẹp, từ
đó có sự thấu cảm trong cuộc sống.
Câu
2:
1. Hình
thức:
- Bài
viết yêu cầu trình bày rõ ràng, sạch đẹp, đúng bố cục 3 phần: mở bài , thân
bài, kết bài.
- Sử
dụng các phép liên kết để liên kết các đoạn văn.
2. Nội
dung: Triển khai phân tich đoạn thơ theo luận điểm: Những định nghĩa, quan niệm
mới mẻ về Đất Nước.
· Mở
bài:
+Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
+ Vị trí và nội dung đoạn thơ: Nằm ở phần đầu (những
cảm nhận chung về Đất Nước), đoạn thơ nói về những định nghĩa mới mẻ về Đất Nước
và lí giải nguồn gốc của người Việt.
· Thân
bài: Chú ý kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật:
- Nội dung:
+ Đất Nước được cảm nhận gắn liền với không gian:
Ø
Không
gian riêng: Nơi anh đến trường, nơi em tắm, nơi ta hò hẹn.
Ø
Không
gian chung: Dân ta đoàn tụ
Ø
Không
gian hiện thực: Bờ sông nơi hò hẹn, con đường anh đến trường.
Ø
Không
gian thần thoại: Chim về, Rồng ở, chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc, cá ngư
ông móng nước biển khơi…
+ Chiều dài thời gian lịch sử: “ đằng đẵng”, từ thời
Lạc Long Quân và Âu Cơ đến nay, thậm chí thế hệ con cháu sau này
+ Ý thức sâu sắc và sứ mệnh của mỗi người dân Việt
Nam: “Những ai đã khuất… nhớ ngày giỗ Tổ”.
- Nghệ
thuật:
+ Cách định
nghĩa bằng cách tách từ ngữ để phân tách khái niệm đất nước thành hai thành tố
(đất và nước) để soi chiếu đất nước một cách chi tiết, cụ thể sâu sắc để rồi lại
tổng hợp lại để có cái nhìn toàn diện về Đất nước.
+ Điệp từ “Đất,
Nước, Đất Nước, những ai…”
+ Liệt kê
+Sử dụng chất liệu
văn học dân gian: Truyền thuyết, ca dao tục ngữ…


